Đất sản xuất nông nghiệp là gì? Các công bố khoa học về Đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để trồng cây trồng và chăn nuôi động vật nhằm sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp như lương thực, cây công ...

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để trồng cây trồng và chăn nuôi động vật nhằm sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp như lương thực, cây công nghiệp, thực phẩm và các sản phẩm liên quan. Đất này thường có đặc tính phù hợp với việc trồng trọt như độ phù sa, độ pH, độ thoát nước và khả năng chứa chất dinh dưỡng. Ngoài ra, đất sản xuất nông nghiệp cần có khả năng hấp thụ và giữ nước, cung cấp oxy tới cộng đồng cây trồng, và hỗ trợ hoạt động sinh học trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp có một số đặc điểm cụ thể:

1. Độ phù sa (Loam): Đất phù sa được xem là độ phù hợp nhất để trồng trọt, vì nó kết hợp các hạt cát, sét và đất sét trong tỉ lệ tương đối cân đối. Điều này tạo cho đất khả năng thoát nước tốt, giữ nước và chứa chất dinh dưỡng đáng kể.

2. Độ pH: Độ pH của đất ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng và khả năng sinh trưởng của cây trồng. Đất sản xuất nông nghiệp thông thường có độ pH từ 6 đến 7, tức là mức trung tính. Điều này giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng một cách hiệu quả.

3. Khả năng thoát nước: Đất sản xuất nông nghiệp cần có khả năng thoát nước tốt để tránh tình trạng ngập úng. Điều này giúp cây trồng tránh bị chết do ngập úng và đồng thời đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trong quá trình sinh trưởng.

4. Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng: Đất sản xuất nông nghiệp nên có khả năng chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, như Nitơ (N), Photpho (P) và Kali (K). Đất có chất dinh dưỡng giàu giúp cây trồng phát triển tốt và sản xuất đạt hiệu quả cao.

5. Hoạt động sinh học: Đất sản xuất nông nghiệp phải có khả năng hỗ trợ các hoạt động sinh học như quá trình phân giải chất hữu cơ thành chất dinh dưỡng, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phân huỷ, và duy trì đa dạng sinh học trong hệ sinh thái.

Tổng quát, đất sản xuất nông nghiệp là một loại đất có các đặc điểm về phù sa, pH, khả năng thoát nước, cung cấp chất dinh dưỡng và hỗ trợ hoạt động sinh học để đáp ứng nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đất sản xuất nông nghiệp":

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG: ASSESSMENT OF AGRICULTURAL LAND USE IN DA LAT CITY, LAM DONG PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 3 - Trang 1993-2002 - 2020
Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Lạt. Các loại hình sử dụng đất (LUT) sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa được quy hoạch thành vùng chuyên canh cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp làm cơ sở thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Đà Lạt. Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất, khả năng thu hút lao động, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cải tạo đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, loại hình sử dụng đất trồng hoa có hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả. Loại hình sử dụng đất trồng cà phê và cây ăn quả có hiệu quả môi trường cao hơn loại hình sử dụng đất trồng rau và hoa. Như vậy, các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt gồm rau, hoa và chè mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn loại hình sử dụng đất trồng cà phê, cây ăn quả và cây lương thực. ABSTRACT Agriculture plays an important role in the economic structure of Da Lat city. The agricultural land use types (LUT) positively contribute to benefits such as economy, society, environment and urban landscape. However, various types of agricultural land use have not yet been planned for cultivation areas. The objective of the study was to evaluate the eficiency of agricultural land which could be applied in land use planning in Da Lat city. Land use efficiency was assessed through criteria such as productive value, added value, productive efficiency, ability to attract workers, consume products and improve land. The research results showed that the type of land use for flowers cultivation had higher economic and social efficiency than the type of land use for fruits tree. The type of land use for coffee and fruits tree had more environmental efficiency than the type of land use for vegetables and flowers. Therefore, the types of agricultural land use in Da Lat city such as vegetables, flowers and tea have brought economic, social and environmental efficiency higher than the type of land use for coffee, fruits tree and annual crops.
#Đánh giá đất #Hiệu quả sử dụng đất #Loại hình sử dụng đất #Đà Lạt #Land evaluation #Land use efficiency #Land use type #Da Lat city
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 603-614 - 2018
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, ngành nông nghiệp của nước ta mấy năm trở lại đây cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện. Tuy nhiên, hiện nay diện tích nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do được chuyển sang các loại hình đất khác như đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã sẽ là căn cứ, cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng đất nông nghiệp. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 50 hộ thông qua phương pháp sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Phú Mậu là xã có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, quỹ đất nông nghiệp còn khá lớn, chất lượng đất tốt. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong đất nông nghiệp. Tổng diện tích đất nông nghiệp là 443,69 ha, chiếm 99,73% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn xã Phú Mậu, trong đó: đất trồng cây hàng năm với diện tích lớn nhất là 391,37 ha. Loại hình sử dụng đất trồng hoa cúc mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (GO, VA, VA/IC), thấp nhất là loại hình sử dụng đất trồng lúa. Loại hình sản xuất mang lại hiệu quả xã hội cao nhất là trồng hoa cúc (567,52 nghìn đồng/ngày) và thấp nhất là trồng lúa (195,27 nghìn đồng/ngày). Hiệu quả môi trường cao nhất là loại hình sử dụng đất trồng hoa và thấp nhất là loại hình trồng lúa. Các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã đã góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân. ABSTRACT Together with the general development trend of the economy, our country's agriculture sector has basically shifted to commodity production in the last few years and has developed relatively comprehensively. However, in the current reality, the area of agricultural land has been narrowed down to other types of land such as residential land and non-agricultural production land. Therefore, the assessment of the effectiveness of agricultural land use in the commune will be the basis for proposing solutions to effectively promote agricultural land potential. A 50-household survey was conducted using a land use efficiency assessment. Research results show that Phu Mau commune has favorable conditions for agricultural production, agricultural land fund is quite large, good quality of land. Agricultural land accounts for a large proportion of agricultural land. The total area of agricultural land is 443.69 ha, accounting for 99.73% of the total area of agricultural land in Phu Mau commune, of which: The annual land area with the largest area is 391.37 ha. The use of hrysanthemum soil yielded the highest economic returns (GO, VA, VA / IC), the lowest was paddy land use. The highest productivity was the chrysanthemum (567.52 thousand VND/day) and the lowest was rice (195.27 thousand VND/day). The highest environmental impact is the use of chrysanthemum and the lowest is that of rice land. Types of land use in the commune have contributed to raising income, reducing poverty for the people.  
#rice #watermelon #agricultural land #land use efficiency #chrysanthemum #vegetables #cây lúa #dưa hấu #đất sản xuất nông nghiệp #hiệu quả sử dụng đất #hoa cúc #rau màu
Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Luật Đất đai năm 2013 tuy có nhiều sửa đổi quan trọng trong chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, về quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển của kinh tế - xã hội, thực tiễn thi hành pháp luật về đất đai luôn phát sinh những vấn đề cần được hiệu chỉnh, bổ sung trong xây dựng và thi hành pháp luật. Bài viết tựu trung phân tích những nội dung chưa thống nhất trong các quy định hiện hành liên quan đến cơ chế hỗ trợ, ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và những vấn đề liên quan phát sinh từ Luật đất đai năm 2013 cần thiết sửa đổi, bổ sung.
#Hồ trợ #ổn định đời sống #thu hồi đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng u minh thuộc hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 723-732 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất nông nghiệp tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau và U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thực tế, đồng thời sử dụng phương pháp xử lý số liệu, tính toán hiệu quả kinh tế đầu vào, đầu ra và hiệu quả đồng vốn để so sánh, đánh giá tính hiệu quả của các mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số chủ hộ và lao động chính trong vùng có trình độ học vấn thấp chủ yếu là cấp 1 và cấp 2, nông dân trong vùng có kinh nghiệm sản xuất lâu năm, tuy nhiên người dân vẫn còn thiếu vốn và phương tiện sản xuất. Thị trường tiêu thụ nông sản của người dân trong vùng tương đối thuận lợi, phần lớn đều được thương lái thu mua. Trong vùng có khá nhiều mô hình canh tác như Lúa; các loại cây trồng cạn như Mía, Khóm, Gừng, rau màu; Chuối; Dây thuốc cá… Diện tích đất phân bổ cho các mô hình canh tác dao động từ 0,75 ha đến 2,58 ha, ngoại trừ mô hình trồng rau màu có diện tích nhỏ hơn là 0,28 ha. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế của các mô hình chưa cao, mô hình Lúa – Gừng và Lúa – Mía – Gừng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng hiệu quả đồng vốn thấp, mô hình Dây thuốc cá, mô hình trồng Chuối có hiệu quả đồng vốn cao nhưng chưa phổ biến trong vùng. ABSTRACTThe study was carried out to determine production state and economic efficiency of agricultural production model at the U Minh Ha in Ca Mau province and U Minh Thuong in Kien Giang province. The household interview method, and data processing method to calculate data about the outcome, income and benefit cost of production model. The result of the study showed that most of the farmers who are major labors had low education level was ranging from primary school to secondary school, the farmer in the study area have long-term production experience, but they are lack capital and equipment for production. The market for agricultural products in the area was advantages and information market also got from many reliable sources. The land use types in the study zone were various such as Rice crop; Upland crops included: Sugarcane, Pineapple, Ginger, Vegetable; Bananas, Derris elliptica crop…. Most of the production lands were very variously from 0.75 ha to 2.58 ha, except upland crops for Vegetables was less than 0.28 ha. However, the cultivation models have brought in low economic efficiency, Rice – Ginger crop and Rice – Sugarcane – Ginger have high economic efficiency but benefit cost was low; Derris elliptica crop and Bananas crop have high economic efficiency but they were not popular in there yet.  
#hiệu quả kinh tế #kiểu sử dụng đất #sản xuất nông nghiệp #U Minh #agricultural production #economic efficiency #land use
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 3 - Trang 3307-3316 - 2022
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là khu vực miền núi. Tuy nhiên, các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Mục tiêu của bài báo là xác định một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quảng Nhâm và Trung Sơn, huyện A Lưới. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa chịu ảnh hưởng các yếu tố số lao động (20,44%), chí phí nguyên vật liệu trực tiếp (19,59%), loại đất (19,09%), hệ thống tưới tiêu (14,41%), số năm kinh nghiệm trồng trọt (13,48%) và vốn vay (13,29%). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hiệu quả kinh tế sản xuất sắn bị chi phối do hệ thống tưới tiêu (30,31%), số lao động (23,96%), số năm kinh nghiệm trồng trọt (23,87%) và loại đất (21,86%). Nhìn chung, các yếu tố gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, loại đất, số năm kinh nghiệm trồng trọt và hệ thống tưới tiêu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện A Lưới.
#Đất sản xuất nông nghiệp #Mô hình hồi quy #Hiệu quả kinh tế #Huyện A Lưới
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 47-54 - 2017
Nghiên cứu này được thực hiện tại huyện Thăng Bình nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy dồn điền đổi thửa đã làm tăng đáng kể quy mô diện tích thửa từ 593 m2 lên 1.102 m2 và giảm số thửa trên hộ từ 7,2 thửa xuống còn 4,1 thửa. Dồn điền đổi thửa đã làm tăng diện tích đất giao thông và thủy lợi nội đồng; góp phần tăng diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính. Đa số người dân được phỏng vấn đều đồng ý với chính sách dồn điền đổi thửa và cho rằng sau dồn điền đổi thửa, giao thông, thủy lợi nội đồng và áp dụng cơ giới vào sản xuất nông nghiệp thuận lợi hơn, giảm thời gian và công sức của người dân trong quá trình sản xuất so với trước dồn điền đổi thửa.  
#Dồn điền đổi thửa # #đất sản xuất nông nghiệp # #hiệu quả # #huyện Thăng Bình
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ sản xuất nông - ngư nghiệp ven biển: trường hợp nghiên cứu tại xã hải ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 651-662 - 2018
Trong những năm gần đây, việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho phát triển du lịch đã tác động rất lớn tới đời sống của người dân. Nhằm tìm hiểu quá trình thu hồi đất, từ đó phân tích sự thay đổi sinh kế sau thu hồi đất và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân địa phương xã Hải Ninh, nghiên cứu đã tiến hành điều tra 60 hộ gia đình bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA). Kết quả chỉ ra rằng số hộ bị thu hồi đất chiếm 9,1% tổng số hộ toàn xã, bình quân diện tích đất nông lâm nghiệp giảm 56% mỗi hộ. Sau khi thu hồi đất, sinh kế của hộ có sự dịch chuyển theo hướng giảm thu nhập và lao động ở nhóm nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong các ngành phi nông nghiệp. Đồng thời, nguồn vốn tự nhiên (đất đai) đã chuyển thành nguồn vốn tài chính, sau đó, lại chuyển từ nguồn vốn tài chính sang nguồn vốn vật chất. Kết quả cũng cho thấy thu nhập bình quân tăng, đạt gần 40 triệu/lao động/năm, gấp 3 lần so với trước khi thu hồi. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cần phải có các giải pháp cụ thể và rõ ràng cho từng nhóm đối tượng về chuyển đổi việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đền bù để phát triển sinh kế bền vững. ABSTRACTIn recent years, agricultural land acquisition policy of Vietnamese state for tourism development has greatly affected on the livelihoods of local people. This study aims to understand the land acquisition process, analyze the changes in livelihoods after land acquisition as well propose some solutions for sustainable livelihoods of local people in Hai Ninh commune. 60 households were surveyed by using participatory rural appraisal (PRA) method. The results show that the number of households affected by land acquisition accounts for 9.1% in the study site with 56% land loss each household in average. Household’s livelihood capitals were impacted obviously. Labor and income structure show a tendency to be shifted from agriculture to non-agriculture. Additionlly, natural capitals (land) have been transformed into financial capitals, then, from financial capitals convered to physical capitals. Moreover, average income increses, reaching at 40 million VND/labor/year, 3 times higher than before the land acquisition. The study has also pointed out that it was very neccesary to provide specific solutions for each target group on employment as well as the effective use of compensatory funds to develop sustainable livelihoods.
#Phát triển du lịch #sinh kế #thu hồi đất #thu nhập #việc làm #tourism development # #livelihoods #land acquisition #income #employment
ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHÔ HẠN ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY VÀ QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH: GIS APPLICATION ON CONSTRUCTION OF AGRICULTURAL LAND DROUGHT MAPPING IN LE THUY AND QUANG NINH DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 3 - Trang 2544-2554 - 2021
Thông qua việc ứng dụng công nghệ GIS, nghiên cứu đã sử dụng kết quả 9 trạm đo vệ tinh về lượng mưa, lượng bốc hơi và căn cứ theo Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng bản đồ khô hạn đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh lần lượt là 22.019 ha và 8.318 ha; (ii) Giai đoạn 2000 - 2019, kết quả chỉ số khô hạn (K) tại 9 trạm đo cho thấy số tháng có xuất hiện khô hạn từ 91 đến 112 tháng trong tổng số 240 tháng; (iii) Kết quả xây dựng bản đồ khô hạn cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có mức độ hạn trung bình của huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh lần lượt là 22.019 ha và 8.318 ha. ABSTRACT Through the application of GIS technology, the study used the results of 9 satellite measuring stations on rainfall, evaporation and according to Circular 14/2012 / TT-BTNMT on the technical regulations on degradation investigation land of the Ministry of Natural Resources and Environment to develop a dry map of agricultural land in Le Thuy and Quang Ninh district, Quang Binh province. The research results showed that: (i) The agricultural land areas of Le Thuy and Quang Ninh districts were 22,019 ha and 8,318 ha respectively; (ii) In the period of 2000 - 2019, the drought index (K) at 9 measuring stations showed that the number of months with drought occurred from 91 to 112 months out of 240 months; (iii) The results of the development of the drought map showed that the average agricultural production land areas of Le Thuy and Quang Ninh districts were 22.019 ha and 8.318 ha respectively.  
#Đất sản xuất nông nghiệp #GIS #Khô hạn #Lệ Thủy #Quảng Ninh #Agricultural land #Drought #Le Thuy #Quang Ninh
Tình hình sử dụng đất và kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của đồng bào Cơ Tu: trường hợp nghiên cứu tại xã Hồng Hạ, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 427-436 - 2018
Đề tài này được thực hiện tại xã Hồng Hạ, huyện A Lưới nhằm mục đích đánh giá được hiện trạng sử dụng đất, tình hình sản xuất nông nghiệp và kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của đồng bào Cơ Tu. Đề tài đã sử dụng 3 phương pháp chính đó là thu thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả cho thấy dân số dân tộc Cơ Tu chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 6 dân tộc và nhóm dân tộc đang sinh sống tại Hồng Hạ (chiếm 43% tổng dân số toàn xã), diện tích trung bình của mỗi hộ về đất ở, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác (sắn, ngô...), đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây lâm nghiệp lần lượt là 1.060,2 ± 1.082,9 m 2 , 1.721,9 ± 1.678,1 m 2 , 2.776,7 ± 3.014,7 m 2 , 7.687,6 ± 5.737,8 m 2 và 34.329,2 ± 64.918,5 m 2 . Nguồn gốc chủ yếu các loại đất nói trên là tự khai hoang và được thừa kế. Các loại vật nuôi chủ yếu của đồng bào là gà, vịt, bò, lợn, dê. Việc sử dụng các kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp vẫn được đồng bào dân tộc Cơ Tu coi trọng và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đó là những kinh nghiệm chọn đất để canh tác các loại cây trồng cụ thể, chọn địa hình để làm chuồng trại chăn nuôi, sử dụng các thức ăn địa phương để chăn nuôi, sử dụng các loại lá cây để trị bệnh cho gia súc gia cầm, cách bảo quản và sử dụng lâu dài các loại hạt giống, thịt gia súc gia cầm. LAND USE AND INDIGENOUS KNOWLEDGES IN AGRICULTURAL PRODUCTION OF CO TU PEOPLE: A CASE OF STUDY IN HONG HA COMMUNE, A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE ABSTRACTThis research was conducted at Hong Ha commune aiming to assessing the land use, agricultural activities and indigenous knowledge applied to agricultural production of Co Tu ethnic people. Three research methods were used including primary and secondary data collection and statistics by SPSS 20 software. The results show that the Co Tu population is the largest among ethnic groups in Hong Ha commune (43% of the total); the average land area of each household is 1,060.2 ±1,082.9 m 2 , 1,721.9 ± 1,678.1 m 2 , 2,776.7 ± 3,014.7 m 2 , 7,687.6 ± 5,737.8 m 2 and 34,329.2 ± 64,918.5 m 2 including residential land, paddy, land for annual crops (cassava, corn...), perennial crops and forestry land, respectively. These lands were mainly sourced by reclaiming and inheritance. The main poultry and animals are chicken, duck, cow, pig and goat. Applying indigenous knowledge in agricultural production has been appreciated by the Co Tu ethnic people and passed down from generations to generations. These knowledge include the experience of selecting the land for cultivation of specific crops, selecting the terrain for breeding facilities, using local food for livestock, using the garden leaves for the treatment of animal and poultry and preserving for long-term using of seeds and meat.    
#Dân tộc Cơ Tu #kiến thức bản địa #sản xuất nông nghiệp #sử dụng đất #Co Tu ethnic people #indigenous knowledge #agricultural production #land use
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 3 - Trang 857 – 866 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn thu thập và xử lý số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở khu vực nghiên cứu có 2 loại hình sử dụng đất chính là loại hình trồng cây lâu năm và cây hàng năm. Trong đó, các loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm ở xã Suối Cao chiếm hơn 89% diện tích toàn khu vực và được sử dụng chủ yếu để trồng tiêu và xoài. Ở xã Xuân Phú có hơn 63% diện tích đất trồng cây hàng năm chủ yếu là rau màu. Bên cạnh đó, diện tích đất trồng lúa vẫn chiếm một ưu thế quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực của người dân. Loại hình sử dụng đất trồng tiêu và trồng rau cho hiệu quả kinh tế cao trong vùng với giá trị gia tăng lần lượt đạt tới 155.863 nghìn đồng/ha, 40.243 nghìn đồng/ha, đồng thời hai loại hình này cũng đã giải quyết việc làm cho người dân trong vùng với số ngày công lần lượt là 219 ngày công/ha và 85 ngày công/ha. Nhìn chung, các loại hình sử dụng đất ở địa bàn nghiên cứu chưa gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nghiên cứu cũng đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong tương lai của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. ABSTRACT This study aims to evaluate the efficiency of agricultural land use at Xuan Loc district, Dong Nai province. This study used survey methodology, data collection interviews related to indicators of land use effectiveness at local. The results show that the study area has 2 main land use types as perennial and annual crops. In particular, the land use type perennial at Suoi Cao commune accounts for more than 89 percent of the whole area and mainly planted production perennial as mango and pepper. There are more than 63 percent of the annual crops area in Xuan Phu commune is vegetables. Besides, the rice cultivation area still occupies an important advantage in ensuring food security of the people. The economic efficiency of the different land use types, land for pepper and vegetables have the high value over the year with production value reached relatively 155,863 thousand VND/ha and 40,243 thousand VND/ha with a rate of return higher than the other land use types; creating jobs for workers relatively 219 labor/ha/year and 85 labor/ha/year. In general, the land use types in the study area are not affecting the environment. Based on the analysis, this study also suggests some types of promising agricultural land use to improve the efficiency of land use types agricultural in Xuan Loc district, Dong Nai province in the coming time.
#land use types #effective land use #agricultural production #Đồng Nai #hiệu quả sử dụng đất #loại hình sử dụng đất #sản xuất nông nghiệp
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2